Cách làm thủ tục sang tên xe chính chủ không cần chủ cũ mới nhất 2024.
Dưới đây là hướng dẫn người dân cách sang tên xe chính chủ không cần chủ cũ mới nhất năm 2024.
Hiện nay, khi đã có quy định cụ thể về biển số định danh, rất nhiều chủ sở hữu xe máy cũ đi làm thủ tục sang tên xe chính chủ để đúng pháp luật, không liên quan tới chủ cũ của xe.
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ Công an quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, người dân có thể sang tên xe không cần chủ cũ tương tự các bước theo thủ tục “sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân”.
Các bước thực hiện như sau:
Làm thủ tục thu hồi
Người đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký chiếc xe để làm thủ tục thu hồi. Sau đó, kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công.
Tiếp đến, cung cấp mã hồ sơ trực tuyến và nộp hồ sơ giấy kèm theo biển số xe, giấy đăng ký xe.
Sau khi xác nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe. Trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ và cơ quan đăng ký sang tên xe là một thì người đang sử dụng xe không phải làm thủ tục thu hồi, thay vào đó chỉ cần nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi làm thủ tục sang tên
Làm thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ
Người đang sử dụng xe làm thủ tục sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi thường trú hoặc tạm trú. Hồ sơ sang tên xe bao gồm: Giấy khai đăng ký xe (Ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe), chứng từ lệ phí trước bạ, chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe có đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe).
Người có nhu cầu sang tên xe sẽ được nhận giấy hẹn trong 30 ngày. Cơ quan chức năng sẽ xác minh dữ liệu đăng ký xe.
Nhận kết quả sang tên xe.
Người đi làm thủ tục cần xuất trình giấy tờ cá nhân và nộp hồ sơ, giấy tờ như sau:
Giấy khai đăng ký xe – ghi rõ quá trình mua bán và cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe.
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Chứng từ lệ phí trước bạ.
Chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe: có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.